Bạn từng nghe tới “đại lượng tỉ lệ nghịch” nhưng vẫn cảm thấy khó ngấm? Đừng lo! Bài viết này của KidsUP sẽ giúp bạn – và cả các em học sinh – hiểu nhanh, nhớ lâu khái niệm đại lượng tỉ lệ nghịch thông qua những ví dụ trực quan, dễ hiểu. Không lý thuyết khô khan, chỉ có cách học thông minh và ứng dụng thực tế cực thú vị!
Định nghĩa đại lượng tỉ lệ nghịch là gì?
Đại lượng tỉ lệ nghịch là mối quan hệ giữa hai đại lượng sao cho khi một đại lượng tăng thì đại lượng kia giảm tương ứng, và ngược lại. Cụ thể, nếu gọi hai đại lượng là x và y, thì chúng tỉ lệ nghịch với nhau khi tích của chúng luôn bằng một hằng số, tức là: x × y = k (k ≠ 0)
Ví dụ: Nếu một người hoàn thành một công việc trong 4 giờ, thì 2 người làm cùng lúc sẽ chỉ mất 2 giờ – số người tăng lên gấp đôi, thời gian giảm đi một nửa. Đây chính là biểu hiện rõ ràng của mối quan hệ tỉ lệ nghịch.

Các dạng bài tập đại lượng tỉ lệ nghịch thường gặp
Để giúp học sinh hiểu sâu và vận dụng tốt kiến thức về đại lượng tỉ lệ nghịch, việc nắm vững các dạng bài tập là điều vô cùng quan trọng. Dưới đây là những dạng bài thường xuất hiện trong chương trình học và bài kiểm tra.
Mỗi dạng đều có cách nhận biết và phương pháp giải riêng, hãy cùng tìm hiểu chi tiết từng dạng qua các ví dụ minh họa cụ thể.
Dạng 1 – Nhận biết hai đại lượng có tỉ lệ nghịch không
Ở dạng bài này, học sinh được cung cấp một bảng gồm các cặp giá trị của hai đại lượng (thường là x và y). Nhiệm vụ là kiểm tra xem tích x × y ở mỗi hàng có bằng nhau không. Nếu tích đó luôn không đổi, ta kết luận hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Ví dụ: Cho bảng sau:
- x = 2, y = 12
- x = 3, y = 8
- x = 4, y = 6
Ta tính tích: 2×12 = 24; 3×8 = 24; 4×6 = 24. Vì tích không đổi nên x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Dạng 2 – Tính hệ số tỉ lệ và biểu diễn công thức
Dạng này yêu cầu học sinh xác định hệ số tỉ lệ k dựa trên công thức: x × y = k. Sau đó, sử dụng hệ số này để biểu diễn mối quan hệ giữa hai đại lượng bằng công thức đại số.
Ví dụ: Biết x = 5, y = 6. Tính hệ số tỉ lệ và biểu diễn công thức.
Giải: k = x × y = 5 × 6 = 30. Vậy công thức là: y = 30/x.
Dạng 3 – Hoàn thành bảng giá trị
Học sinh được cho một vài giá trị của một trong hai đại lượng, và yêu cầu điền vào giá trị còn thiếu sao cho x và y tỉ lệ nghịch với nhau (dùng công thức x × y = k).
Ví dụ: Biết x và y tỉ lệ nghịch, x = 2 thì y = 15. Hoàn thành bảng sau:
x | y |
2 | 15 |
3 | ? |
5 | ? |
Giải: k = 2 × 15 = 30. Vậy:
- x = 3 ⟹ y = 30/3 = 10
- x = 5 ⟹ y = 30/5 = 6
Dạng 4 – Bài toán thực tế có lời văn
Dạng này thường gặp trong các đề kiểm tra hoặc sách giáo khoa, yêu cầu học sinh vận dụng khái niệm tỉ lệ nghịch để giải quyết tình huống trong đời sống.
Ví dụ: Một đội công nhân làm xong một công việc trong 6 ngày. Nếu tăng thêm 2 người thì công việc chỉ còn mất 4 ngày. Hỏi có bao nhiêu người lúc đầu?
Giải: Gọi số người lúc đầu là x. Vì số người và số ngày tỉ lệ nghịch, ta có: x × 6 = (x + 2) × 4. Sau khi giải phương trình thì ta được kết quả x = 4.

Dạng 5 – Chia một số thành các phần tỉ lệ nghịch
Đây là dạng nâng cao, thường dành cho học sinh khá giỏi. Đề bài yêu cầu chia một số cho trước thành nhiều phần sao cho các phần đó tỉ lệ nghịch với các số đã cho.
Ví dụ: Chia 120 thành 3 pfhần tỉ lệ nghịch với 2, 3 và 5.
Giải:
- Tổng tỉ số nghịch = 1/2 + 1/3 + 1/5 = 15/30 + 10/30 + 6/30 = 31/30
- Phần tỉ lệ với 1/2: (1/2) ÷ (31/30) × 120 = (15/31) × 120 = ~58.06
- Phần tỉ lệ với 1/3: (1/3) ÷ (31/30) × 120 = (10/31) × 120 = ~38.71
- Phần tỉ lệ với 1/5: (1/5) ÷ (31/30) × 120 = (6/31) × 120 = ~23.23
Kết luận: Có thể làm tròn tùy yêu cầu bài toán hoặc giữ kết quả phân số chính xác nếu cần.
Ví dụ áp dụng chi tiết đại lượng tỉ lệ nghịch
Để hiểu nhanh đại lượng tỉ lệ nghịch qua ví dụ minh họa, bạn nên luyện tập các dạng bài sau:
Ví dụ 1 – Vận tốc và thời gian
Một ô tô chuẩn bị đi quãng đường dài 120 km. Nếu đi với vận tốc 60km/h thì hết 2 giờ (không tính các yếu tố khách quan). Hỏi đi với vận tốc 40 km/h, đi trong bao lâu?
Giải:
Vận tốc v × thời gian t = quãng đường = 120km → v × t = 120 (không đổi)
→ và t tỉ lệ nghịch → v1 × t1 = v2 × t2
→ 60 × 2 = 40 × t2 → t2 = (60 × 2) : 40 = 3 giờ.
Vậy đi với 40 km/h thì hết 3 giờ.
Ví dụ 2 – Chia đất theo tỉ lệ nghịch
Một mặt ruộng cần chia cho 3 đội thợ, theo năng suất là 4, 6 và 8 sản lượng. Hỏi chia 180 m2 đất theo tỉ lệ nghịch với các năng suất trên thì mỗi đội được bao nhiêu m2?
Giải:
- Tính nghịch đảo: 1/4, 1/6, 1/8
- Tổng T = 1/4 + 1/6 + 1/8 = 13/24
Phân chia:
- A1 = 180 × (1/4) : (13/24) = 180 × 6/13 = 83,1 m2
- A2 = 180 × (1/6) : (13/24) = 180 × 4/13 = 55,4 m2
- A3 = 180 × (1/8) : (13/24) = 180 × 3/13 = 41,5 m2
Ví dụ 3 – Số người và số ngày làm việc
Một công việc hoàn thành trong 12 ngày với 15 người. Hỏi muốn hoàn thành trong 9 ngày thì cần bao nhiêu người?
Giải:
- Số người n và số ngày t tỉ lệ nghịch → n1 × t1 = n2 × t2
- 15 × 12 = n2 × 9 → n2 = (15 × 12) : 9 = 20 người
Kết luận
Mong rằng qua bài viết này, ba mẹ và các em học sinh đã hiểu rõ hơn về khái niệm và các dạng bài tập liên quan đến đại lượng tỉ lệ nghịch. Để việc học trở nên sinh động và hiệu quả hơn mỗi ngày, phụ huynh có thể tham khảo ứng dụng học tập thông minh KidsUP – nền tảng giáo dục tư duy toán học được thiết kế riêng cho trẻ em Việt Nam.